| 21-11-2011 | 00:00:00

Chế độ, chính sách mới dành cho cựu chiến binh sau 1975

Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg, về chế độ trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần, chế độ bảo hiểm y tế, mai táng phí đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới Tây Nam, biên giới phía Bắc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào (gọi chung là đối tượng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế) sau ngày 30-4-1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-1-2012.  Lực lượng dân quân được huấn luyện, sẵn sàng chến đấu bảo vệ Tổ quốc

 Đối tượng áp dụng

Khoản 1, Điều 2 của quyết định này cho biết các quy định được áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

a) Quân nhân, công an nhân dân (CAND), người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, CAND, nhập ngũ, tuyển dụng sau ngày 30-4-1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, có dưới 20 năm phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc (bao gồm cả số đi lao động hợp tác quốc tế về phục viên, xuất ngũ, thôi việc) trước ngày 1-4-2000 hoặc chuyển ngành sau đó thôi việc trước ngày 1-1-1995 hoặc thương binh nặng đang điều dưỡng tại các đoàn điều dưỡng thương binh, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh hàng tháng;

b) Công nhân viên chức (CNVC) quốc phòng, CNVC công an, CNVC Nhà nước, chuyên gia các ngành (gọi chung là cán bộ, CNVC) trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đã thôi việc trước ngày 1-1-1995, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng;

c) Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ xã) trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã thôi việc, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng;

d) Dân quân tự vệ, công an xã do chính quyền cấp xã tổ chức và quản lý (bao gồm cả thôn, ấp thuộc các xã biên giới) trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã về gia đình, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng;

đ) Thanh niên xung phong tập trung sau ngày 30-4-1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc (BVTQ) và làm nhiệm vụ quốc tế đã về gia đình, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng.

Quy định về địa bàn, thời gian

Điều 3 của Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg, quy định về địa bàn, thời gian xảy ra chiến tranh BVTQ, làm nhiệm vụ quốc tế:

1. Trực tiếp tham gia chiến tranh BVTQ là trực tiếp làm nhiệm vụ chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu ở biên giới Tây Nam, biên giới phía Bắc, làm nhiệm vụ truy quét Ful rô ở Tây nguyên trong địa bàn và thời gian quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

2. Địa bàn xảy ra chiến sự trong chiến tranh BVTQ là các huyện thuộc biên giới Tây Nam, biên giới phía Bắc, gồm cả các huyện đảo biên giới và khu vực Hoàng Sa, Trường Sa, DK1; các tỉnh Tây nguyên và các địa bàn phụ cận có xảy ra chiến sự. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định các địa bàn phụ cận có xảy ra chiến sự.

3. Thời gian xảy ra chiến sự trong chiến tranh BVTQ và làm nhiệm vụ quốc tế được xác định: a) Ở biên giới Tây Nam từ tháng 5-1975 đến ngày 7-1-1979; b) Ở biên giới phía Bắc từ tháng 2-1979 đến ngày 31-12-1988; c) Truy quét Ful rô từ tháng 5-1975 đến tháng 12-1992; d) Làm nhiệm vụ giúp bạn Lào từ tháng 5-1975 đến ngày 31-12-1988; đ) Làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia từ tháng 1-1979 đến ngày 31-8-1989.

Thời gian làm nhiệm vụ quốc tế đối với một số đơn vị làm nhiệm vụ đặc biệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Cách tính thời gian hưởng chế độ

Điều 4 của Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg nêu cách tính thời gian hưởng chế độ đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 quyết định này (đã nêu ở phần trên) là thời gian công tác thực tế trong quân đội, công an, cơ yếu. Đối với các đối tượng quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 2 quyết định này là thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh BVTQ và làm nhiệm vụ quốc tế. Trường hợp, đối tượng có thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh BVTQ và làm nhiệm vụ quốc tế thuộc các nhóm đối tượng khác nhau quy định tại khoản 1 Điều 2 quyết định này hoặc có gián đoạn thì được cộng dồn.

Khi tính thời gian hưởng đối với chế độ trợ cấp một lần, nếu có tháng lẻ thì đủ 6 tháng trở lên được tính tròn 1 năm, dưới 6 tháng được tính bằng nửa (1/2) năm; đối với chế độ trợ cấp hàng tháng thì tính đủ năm (12 tháng).

Chế độ trợ cấp

Điều 5 của Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg, quy định:

1. Chế độ trợ cấp hàng tháng:

a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 quyết định này có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác được tính hưởng theo quy định tại Điều 4 quyết định này (bao gồm cả số đối tượng đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc hiện đang công tác ở xã có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng khi tính nối thời gian phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu với thời gian công tác ở xã mà không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định) được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo số năm công tác. Mức trợ cấp là 925.000 đồng/tháng, nếu đủ 15 năm; sau đó cứ thêm 1 năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 5% của mức trợ cấp nêu trên. Khi Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng thì mức trợ cấp được điều chỉnh tương ứng.

b) Đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng từ trần thì thôi hưởng trợ cấp từ tháng tiếp theo; thân nhân của đối tượng từ trần được hưởng trợ cấp một lần bằng 3 tháng trợ cấp hiện hưởng của đối tượng từ trần.

2. Chế độ trợ cấp một lần:

a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 quyết định này có dưới 15 năm công tác (bao gồm cả đối tượng đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc hiện đang công tác ở xã có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đối tượng có dưới 20 năm công tác trong quân đội, công an, cơ yếu sau đó tham gia công tác ở xã đã nghỉ việc hiện đang hưởng chế độ hưu trí nhưng khi thôi công tác ở xã, thời gian phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu không được cộng nối với thời gian công tác ở xã để tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội) được hưởng chế độ trợ cấp một lần tính theo thời gian công tác. Mức trợ cấp bằng 2,5 triệu đồng, nếu có từ đủ 2 năm công tác thực tế trở xuống; từ năm thứ 3 trở đi cứ mỗi năm được cộng thêm 800.000 đồng.

b) Đối tượng quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 2 quyết định này được hưởng chế độ trợ cấp một lần tính theo thời gian thực tế trực tiếp tham gia chiến tranh BVTQ và làm nhiệm vụ quốc tế. Mức trợ cấp bằng 2,5 triệu đồng, nếu có từ đủ 2 năm trực tiếp tham gia chiến tranh BVTQ và làm nhiệm vụ quốc tế trở xuống; từ năm thứ 3 trở đi cứ mỗi năm được cộng thêm 800.000 đồng.

c) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 quyết định này đã từ trần trước ngày quyết định này có hiệu lực thi hành (bao gồm cả số từ trần khi đang tại ngũ hoặc đang công tác) thì một trong những thân nhân sau đây của đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp một lần bằng 3,6 triệu đồng là vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp.

Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 quyết định này nếu chưa được hưởng chế độ bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; khi từ trần người lo mai táng được hưởng chế độ mai táng phí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành.

Theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg, kể từ ngày quyết định này có hiệu lực thi hành, quân nhân, CAND tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc thuộc đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27-10-2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 6-5-2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg; Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20-8-2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ CAND tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong CAND đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương mà chưa có quyết định hưởng chế độ trợ cấp một lần của cấp có thẩm quyền thì được áp dụng thực hiện mức trợ cấp theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 2 Điều 5 quyết định này.

NGUYỄN CAO

Chia sẻ