| 28-10-2023 | 08:43:37

Quy định của pháp luật về xử lý hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác

Danh dự, nhân phẩm, uy tín là quyền nhân thân của mỗi cá nhân và được pháp luật bảo vệ. Mỗi cá nhân đều có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình khi bị các chủ thể khác xâm phạm.

Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín theo quy định của Bộ luật Dân sự, như sau:

- Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

- Cá nhân có quyền yêu cầu tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.

Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu:

+ Vợ, chồng hoặc con thành niên.

+ Trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

- Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó.

Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.

- Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.

- Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.

Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm, bao gồm:

- Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.

- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.

- Thiệt hại khác do luật quy định.

- Bồi thường tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Quy định xử phạt hành chính đối với người có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác

Theo điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 3-2-2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày 27-1-2022 của Chính phủ) quy định xử lý đối với hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội, như sau:

+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức.

+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân theo khoản 4 Điều 4 Nghị định số 15/2020/ NĐ-CP.

Nếu có hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt với mức phạt:

+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức.

+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân theo khoản 4 Điều 4 Nghị định số 15/2020/ NĐ-CP.

Ngoài ra, tổ chức vi phạm quy định trên còn có thể buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật.

Quy định xử lý hình sự:

Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội làm nhục người khác như sau:

- Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm đối với hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.

- Phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm đối với các trường hợp:

+ Phạm tội 2 lần trở lên.

+ Đối với 2 người trở lên.

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.

+ Đối với người đang thi hành công vụ.

+ Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.

+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội.

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 5 năm:

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

+ Làm nạn nhân tự sát.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

HỘI LUẬT GIA TỈNH BÌNH DƯƠNG

Chia sẻ