Báo Bình Dương điện tử - www.baobinhduong.vn
Tổng Biên tập: LÊ MINH TÙNG
Phó Tổng Biên tập: HUỲNH MINH DÂN - NGUYỄN QUỐC LIÊM
Hỏi: Vợ chồng anh A. đã đăng ký kết hôn được hơn 10 năm nhưng chưa có con. Vợ chồng anh A. đã đi khám rất nhiều bệnh viện nhưng không có kết quả. Hiện tại, vợ chồng anh A. muốn xin nhận cháu T. (2 tuổi, trẻ bị bỏ rơi) làm con nuôi. Hỏi, vợ chồng anh A. muốn nhận con nuôi thì cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 14, Luật Nuôi con nuôi:
“1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em”.
Căn cứ quy định trên, vợ chồng anh A. muốn nhận con nuôi phải đáp ứng các điều kiện trên và không thuộc trường hợp không được nhận con nuôi theo quy định tại Khoản 2, Điều 14, Luật Nuôi con nuôi.
Hỏi: Vợ chồng chị C. đã đăng ký kết hôn vào năm 2010. Đến năm 2017, chồng của chị C. bị kết án về tội đánh bạc và hiện đang chấp hành án tại trại giam. Ở nhà một mình, chị C. rất buồn nên chị đã đến trại giam để bàn bạc với chồng về việc xin nhận con nuôi. Hỏi trong trường hợp này, vợ chồng chị C. có được nhận nuôi con nuôi hay không? Tại sao?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 14, Luật Nuôi con nuôi:
“2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em”.
Căn cứ quy định trên thì chồng chị C. thuộc trường hợp tại điểm c, Khoản 2, Điều 14, Luật Nuôi con nuôi. Do đó, vợ chồng chị C. không được nhận con nuôi.
SỞ TƯ PHÁP